Thủ tục xin cấp số nhà
- 11/09/2014
- Pháp luật nhà đất
Câu hỏi:
Hiện nay tôi đang công tác ở nước ngoài nên không thể về Việt Nam thường xuyên. Tôi và vợ vừa hoàn thành xây cất xong căn nhà ở ngụ tại phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, tp Hồ Chí Minh. Vợ tôi đang tiến hành thủ tục xin số nhà để làm thủ tục cấp nước, thì được phường giải đáp là: Phải có chủ sở hữu đứng tên sổ đỏ thì mới làm được thủ tục xin cấp số nhà. Vậy luật sư cho tôi hỏi là quy định này có đúng không? Giấy quyền sử dụng đất của căn nhà vợ chồng tôi mới xây là chỉ ghi mình tên tôi, nhưng nó được mua sau khi chúng tôi kết hôn, và thuộc quyền sở hữu của hai vợ chồng. Nếu đúng là luật quy định như vậy thì luật sư cho tôi hỏi là có cách nào có thể xin số nhà mà không cần sự có mặt của tôi không?
Trả lời:
Đây là tài sản chung của vợ chồng, theo quy định của pháp luật vợ chồng là người đại diện cho nhau, bạn có thể tham khảo các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật Hôn nhân và Gia đình:
Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
Như vậy, người vợ là đồng sở hữu có các quyền như người chồng.
Nếu UBND phường nói vậy bảo họ ra văn bản trả lời và nêu rõ lý do tại sao? căn cứ vào quy định nào của pháp luật.
Trích Thư viện pháp luật
Bài viết mới nhất
-
TOP 5 PHẦN MỀM BẤT ĐỘNG SẢN TỐT NHẤT VIỆT NAM 2022
Việc sử dụng phần mềm để tối ưu hóa hiệu suất công việc của các doanh nghiệp BĐS thời gian gần đây, ...
-
TP.HCM: Giải quyết "Điểm nghẽn" thủ tục nhà đất sai hiện trạng
TP.HCM ban hành công văn về việc kiểm tra hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng không nằm trong trìn...